Sân bay và tính Phi kinh tế theo quy mô

us tariff
  • 07/08/25

Giới thiệu​

Tính Phi kinh tế theo quy mô của sân bay

Quy mô hoạt động của sân bay có thể tác động đáng kể đến hiệu quả vận hành, cơ cấu chi phí và lợi nhuận tổng thể.​

Nhiều nghiên cứu đã phân tích tính kinh tế theo quy mô, đa phần tập trung cho các sân bay nhỏ, tuy nhiên còn thiếu những đánh giá liệu những lợi ích này vẫn còn—hay bắt đầu có những tác dụng trái ngược—khi lưu lượng hành khách hoặc hàng hóa tăng cao. Các bằng chứng cho thấy các sân bay lớn, đặc biệt là những sân bay có công suất vượt trên 40 triệu WLU (đơn vị công suất - tương đương 1 hành khách hoặc 100kg hàng hóa đi hoặc đến) mỗi năm, thường phải đối mặt với chi phí vận hành tăng cao.​

Sự phát triển của các siêu sân bay trên thế giới

Trong những năm gần đây, ngành hàng không trên toàn cầu đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này đã thúc đẩy việc xây dựng và mở rộng nhiều sân bay quy mô lớn. Năm 2001, trên thế giới chỉ có 8 sân bay đón tiếp hơn 40 triệu lượt khách mỗi năm; đến năm 2019, con số này đã tăng lên 56, cùng với nhiều dự án siêu sân bay với công suất thiết kế trên 100 triệu đơn vị công suất (WLU) mỗi năm đang được triển khai. Tuy nhiên, hiệu quả thực sự của những cơ sở hạ tầng lớn này vẫn là một câu hỏi chưa có lời đáp—liệu quy mô lớn có đồng nghĩa với hiệu quả cao, hay sự phức tạp trong vận hành sẽ dẫn đến nguy cơ chi phí tăng đột biến?​

Chính vì vậy, việc nghiên cứu chuyên sâu về tính phi kinh tế theo quy mô tại các sân bay là vô cùng cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh ngành hàng không đang phục hồi sau đại dịch COVID-19 và nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng sân bay mới ngày càng cấp thiết.​

Tổng quan về sự phát triển của quy mô sân bay trong suốt 20 năm qua​

Trong suốt hai thập kỷ qua, số lượng sân bay lớn (với lưu lượng hành khách >40 triệu lượt khách mỗi năm) liên tục gia tăng. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, đặc biệt là Trung Quốc, đóng góp tỷ lệ lớn nhất cho sự tăng trưởng này.​

 

24

sân bay tăng tại Châu Á - Thái Bình Dương với lưu lượng >40 triệu lượt khách mỗi năm (từ 1 sân bay năm 2001 tới 25 sân bay năm 2019)

Tăng 43.5% đóng góp lưu lượng của các sân bay tại Châu Á – Thái Bình Dương với công suất >40 triệu lượt khách mỗi năm vào cùng nhóm công suất tại các sân bay trên toàn thế giới năm 2019

Các sân bay tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đang trải qua quá trình mở rộng rõ rệt, với nhiều sân bay đặt mục tiêu công suất 100 triệu lượt khách mỗi năm hoặc hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông hàng không đang gia tăng và thiết lập vị thế trung tâm kết nối toàn cầu.

Một số dự án mở rộng quy mô đáng chú ý bao gồm sân bay Suvarnabhumi tại Bangkok (150 triệu lượt khách vào năm 2033) và sân bay Daxing tại Bắc Kinh (100 triệu lượt khách vào năm 2040). Các siêu sân bay mới như New Manila và Long Thành đều được thiết kế để có thể đạt tới năng lực khai thác 100 triệu lượt khách mỗi năm. Tương tự, sân bay Quốc tế Kuala Lumpur có kế hoạch dài hạn tăng công suất lên tới 140 triệu lượt khách mỗi năm, sân bay Quốc tế Hồng Kông đặt mục tiêu phục vụ 120 triệu lượt khách mỗi năm trong vòng 10 năm tới thông qua hệ thống 3 đường băng (3RS).

Việc phát triển các sân bay lớn có thể được giải thích bởi nhiều nguyên nhân:​

Đô thị hóa & tăng trưởng dân số

Động lực thương mại

Uy tín & ảnh hưởng địa chính trị

Vị trí & sự thiếu hụt các lựa chọn thay thế

Lợi ích kinh tế - xã hội

Tính kết nối với các khu vực

Các kết quả chính

< Back

< Back
[+] Read More

Đánh giá tính phi kinh tế theo quy mô của sân bay: Các bên liên quan​

  • Sự xuất hiện của các dòng máy bay mới, nhỏ gọn hơn và có tầm bay xa hơn, cho phép các sân bay quy mô trung bình có khả năng phục vụ các chuyến bay đường dài và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường máy bay phản lực khu vực.​
  • Các sân bay với quy mô trung bình này cũng giúp hãng hàng không giảm chi phí vận hành và đảm bảo đúng giờ nhờ thời gian di chuyển trên đường băng ngắn hơn, ít tắc nghẽn hơn, và sử dụng cổng ra máy bay hiệu quả hơn.​
  • Các sân bay quy mô trung bình mang lại trải nghiệm di chuyển thuận tiện và hiệu quả hơn nhờ thiết kế đơn giản hơn, khoảng cách di chuyển ngắn hơn giữa các khu vực chính như là quầy làm thủ tục và cửa ra máy bay, cải thiện tổng quan trải nghiệm của khách hàng.​
  • Ngược lại, sân bay lớn thường gây ra nhiều phiền toái như chậm trễ, đường đi bộ dài, quãng đường di chuyển xa, dẫn đến mức độ hài lòng của khách hàng thấp hơn.​
  • Đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho sân bay lớn đòi hỏi nguồn vốn khổng lồ, gây áp lực lên ngân sách nhà nước, dù là đầu tư trực tiếp hay gián tiếp thông qua hình thức Đối tác Công - Tư (PPP).​
  • Việc nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất tại các sân bay lớn như đường băng và hệ thống điều hướng hàng không cũng đòi hỏi nguồn lực tài chính đáng kể.​
  • Mặc dù hầu hết các cuộc thảo luận về môi trường đều tập trung vào lượng khí thải liên quan đến chuyến bay (Phạm vi 3), lượng khí thải trực tiếp (Phạm vi 1) và gián tiếp liên quan đến năng lượng (Phạm vi 2) của các sân bay cũng đóng góp đáng kể vào lượng khí thải carbon.​
  • Sân bay quy mô trung bình có lợi thế cân bằng giữa quy mô, mức độ phức tạp của hạ tầng, và nhu cầu vận hành, tránh được mức tiêu thụ năng lượng cố định cao như các sân bay nhỏ hoặc hệ thống năng lượng lớn và phức tạp của nhóm các sân bay lớn.​
  • Sân bay quy mô trung bình thường có hiệu suất tài chính tốt hơn so với các sân bay trung chuyển lớn, về các chỉ số như ROA, ROCE và ROIC, nhờ tính linh hoạt cao và chi phí nâng cấp thấp hơn so với các siêu  sân bay.
  • Nhà đầu tư thường ưa chuộng loại hình cơ sở hạ tầng quy mô trung bình do dòng tiền có thể dự đoán và dễ quản lý rủi ro. So với nhóm siêu sân bay, các sân bay quy mô trung bình ít bị ảnh hưởng bởi biến động nhu cầu và rủi ro tắc nghẽn.​

Kết luận

Chúng tôi khuyến nghị các nhà hoạch định chính sách, nhà quy hoạch, và nhà phát triển sân bay nên mở rộng trọng tâm, không chỉ đơn thuần là giải quyết vấn đề năng lực vận chuyển để đáp ứng nhu cầu. Thay vào đó, họ cần đánh giá các lựa chọn trải nghiệm du lịch tối ưu chi phí cho hành khách. Các lựa chọn này cần xem xét các yếu tố như khoảng cách di chuyển trên mặt đất đến sân bay, thời gian định hướng và di chuyển trong sân bay từ lúc xuống xe đến lúc lên máy bay, hiệu quả vận hành mà các hãng hàng không đạt được với khoảng cách di chuyển ngắn hơn từ đường băng đến cửa ra máy bay. Ngoài ra, cần xem xét việc bố trí khung giờ bay phù hợp với lịch trình của hành khách và hãng hàng không.​

Việc phát triển các sân bay lớn không phải lúc nào cũng đảm bảo thành công. Những dự án như vậy tiềm ẩn nhiều thách thức liên quan đến việc mở rộng kết nối, hiệu quả vận hành, và độ phức tạp trong quản lý tổng thể. Duy trì hiệu suất tối ưu và đảm bảo sự hài lòng cho tất cả các bên liên quan là một bài toán nan giải đối với các sân bay quy mô lớn.​

Nhóm sân bay thứ cấp hoặc có quy mô trung bình với công suất nhà ga từ 15-40 triệu lượt khách mỗi năm có lợi thế mang lại tăng trưởng kết nối hàng không bền vững hơn so với nhóm sân bay lớn. Nhóm sân bay này có nhiều cơ hội tăng trưởng, với khả năng quản lý hiệu quả lợi nhuận và chi phí, và do vậy mang lại lợi ích thiết thực hơn cho các bên liên quan.

Khuyến nghị cho các nhà hoạch định chính sách và phát triển sân bay

  • Xác định điểm yếu và phát triển các giải pháp đi kèm mục tiêu cụ thể để giảm tác động của quy mô sân bay đối với lợi nhuận và hiệu quả vận hành.​
  • Xây dựng các sân bay nhỏ ở nhiều địa điểm, đầu tư vào công nghệ và tự động hóa để giải quyết các vấn đề về tính phi kinh tế theo quy mô.​
  • Khuyến khích đẩy mạnh các hoạt động bền vững với môi trường.​
  • Hình thành quan hệ đối tác với các sân bay lân cận.​
  • Phát triển chính sách khuyến khích các hãng hàng không sử dụng sân bay khu vực.​
  • Phối hợp với các hãng hàng không tại các trung tâm trung chuyển để tối ưu hóa hoạt động và chi phí tại sân bay.​

Tải báo cáo

Sân bay và tính Phi kinh tế theo quy mô

(PDF of 1.3MB)

Các trường dấu là bắt buộc(*)

Bằng cách đăng kí thông tin cá nhân của bạn, bạn đã công nhận rằng bạn đã đọc Cam kết quyền riêng tư và bạn đã đồng ý với việc chúng tôi sẽ xử lý dữ liệu của bạn theo như cam kết trong Cam kết quyền riêng tư (bao gồm cả chuyển dữ liệu quốc tế). Nếu bạn thay đổi ý kiến vào bất kì lúc nào về nhu cầu nhận thông tin từ chúng tôi, bạn có thể gửi email cho chúng tôi sử dụng trang Liên hệ

Liên hệ

Edward Clayton

Phó Tổng Giám đốc, Dịch vụ Tư vấn Chiến lược & Vận hành, PwC Malaysia

ĐT: +60 1 6672 3420

Amrul Zeflin Anim

Giám đốc, Dịch vụ Tư vấn Dự án Đầu tư và Cơ sở hạ tầng, PwC Malaysia

ĐT: +60 (12) 295 7902

Giang Mỹ Hương

Giám đốc, Dịch vụ Tư vấn Dự án Đầu tư và Cơ sở hạ tầng, PwC Việt Nam

ĐT: +84 976 065 886

Huỳnh Ngọc Khánh Linh

Trưởng phòng, Dịch vụ Tư vấn Dự án Đầu tư và Cơ sở hạ tầng, PwC Việt Nam

ĐT: +84 961 118 105

Yin-Shyen Chong

Trưởng phòng, Dịch vụ Tư vấn Dự án Đầu tư và Cơ sở hạ tầng, PwC Malaysia

ĐT: +60 1 0390 0312

Hide